Điểm hoà vốn là một thuật ngữ trong lĩnh vực tài chính và kế toán, thường được sử dụng để chỉ một điểm thời điểm mà tổng giá trị đầu tư hoặc tài sản của một người hoặc tổ chức trở nên bằng với số tiền đã được đầu tư ban đầu hoặc vốn sở hữu ban đầu.

Điểm hoà vốn là kết quả của quá trình tính toán lợi nhuận hoặc lỗ hỗ trợ thông qua việc so sánh giữa tổng giá trị thị trường của các đầu tư hoặc tài sản hiện tại và số tiền đã được đầu tư ban đầu. Khi điểm hoà vốn đạt được, có nghĩa là không có lợi nhuận hoặc lỗ hỗ trợ nào được ghi nhận.

Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng với chi phí đã bỏ ra. Tại điểm hoà vốn doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ. Điểm hoà vốn có thể xác định bằng doanh thu hoà vốn và sản lượng hoà vốn. Điểm hoà vốn có ý nghĩa trong việc thiết lập mức giá hợp lí, kiểm tra biên độ an toàn và đánh giá hiệu quả đầu tư.

Việc xác định điểm hoà vốn có thể giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của các quyết định đầu tư và theo dõi tình hình tài chính của mình. Nếu điểm hoà vốn được vượt qua, tức là tổng giá trị hiện tại của các đầu tư hoặc tài sản vượt qua số tiền đã đầu tư ban đầu, thì có lợi nhuận. Ngược lại, nếu điểm hoà vốn chưa đạt được, tức là tổng giá trị hiện tại nhỏ hơn số tiền đã đầu tư ban đầu, thì có lỗ hỗ trợ.

Điểm hoà vốn thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư và tính toán tỷ suất sinh lời trong các ngành công nghiệp và thị trường tài chính.

Công thức tính điểm hoà vốn là công thức để xác định sản lượng hoặc doanh thu cần thiết để bù đắp chi phí và không lãi không lỗ. Công thức tính điểm hoà vốn có thể được xác định cho sản lượng doanh thu, thời gian, công suất hoặc giá bán. Một công thức cơ bản là:

Điểm hoà vốn = Chi phí cố định / (Giá bán – Giá thành)

Trong đó:

Điểm hoà vốn là số lượng sản phẩm cần bán ra để doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn

  • Chi phí cố định là những phần chi phí kinh doanh không thay đổi theo qui mô sản xuất như chi phí khấu hao, thuế và các loại chi phí chung
  • Giá bán là giá bán một sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường
  • Giá thành là giá nguyên vật liệu, chi phí máy móc, vận chuyển để làm nên một sản phẩm

Cũng có thể hiểu ở cách nói khác về công thức tính điểm hòa vốn.

Điểm hoà vốn (break-even point) có thể được tính bằng cách sử dụng các thông tin về doanh thu, chi phí cố định và chi phí biến đổi. Công thức chung để tính điểm hoà vốn là:

Điểm hoà vốn = (Chi phí cố định) / (Giá bán trung bình – Chi phí biến đổi trung bình)

Trong đó:

  • Chi phí cố định là tổng chi phí mà không thay đổi tùy thuộc vào mức độ sản xuất hoặc doanh thu.
  • Giá bán trung bình là giá bán trung bình của sản phẩm hoặc dịch vụ.
  • Chi phí biến đổi trung bình là tổng chi phí biến đổi chia cho số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ được bán.

Ví dụ minh họa về điểm hoà vốn là ví dụ về cách tính số lượng sản phẩm hoặc doanh thu cần thiết để đạt được điểm hòa vốn của một doanh nghiệp. Dưới đây là một ví dụ:

Một quán trà sữa bán nhiều loại trà sữa khác nhau.

  • Lợi nhuận trung bình là 15.000 đồng/ ly (Giá gốc là 20.000, giá bán 45.000)
  • Định phí là 30.000.000
  • Biến phí 15.000.000

Vậy điểm hòa vốn = (30.000.000 + 15.000.000)/ 20.000 = 2250

Vậy mỗi tháng quán trà sữa phải bán ra được 2250 ly mới đủ hòa vốn.

Trung bình 1 ngày phải bán là 2250/30 = 75 ly.

Vậy cứ mổi ngày mà quán trà sữa này kinh doanh không bán ra được 75 ly thì xem như chủ quán ăn không ngon ngủ không yên rồi.

Ví dụ tiếp theo, giả sử một công ty sản xuất và bán sản phẩm A với chi phí cố định là 10.000 đơn vị tiền tệ và giá bán trung bình của sản phẩm là 100 đơn vị tiền tệ. Nếu chi phí biến đổi trung bình của mỗi sản phẩm là 80 đơn vị tiền tệ, ta có thể tính điểm hoà vốn như sau:

Điểm hoà vốn = 10.000 / (100 – 80) = 10.000 / 20 = 500

Do đó, để đạt được điểm hoà vốn, công ty cần bán ít nhất 500 sản phẩm A.

Lưu ý rằng công thức trên là một phương pháp đơn giản để tính điểm hoà vốn. Trong thực tế, việc tính toán điểm hoà vốn có thể phức tạp hơn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như giá thành, cấu trúc chi phí, thuế, và các yếu tố biến đổi khác. Điểm hoà vốn cũng có thể được tính cho doanh nghiệp hoặc dự án tổng thể, không chỉ riêng cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Ví dụ tiếp theo, Giả sử bạn mở một cửa hàng bánh mì. Dưới đây là một ví dụ về cách tính điểm hoà vốn cho cửa hàng của bạn:

Xác định các thành phần chi phí:

Chi phí cố định (Fixed costs): Đây là các chi phí mà bạn phải trả mỗi tháng và không thay đổi theo mức độ sản xuất hoặc doanh thu. Ví dụ: tiền thuê cửa hàng, tiền lương nhân viên cố định, tiền điện, tiền nước, tiền internet, v.v. Giả sử tổng chi phí cố định của cửa hàng của bạn là 5.000 đơn vị tiền tệ mỗi tháng.

Chi phí biến đổi (Variable costs): Đây là các chi phí thay đổi theo mức độ sản xuất hoặc doanh thu. Trong trường hợp này, đó có thể là chi phí nguyên liệu để làm bánh mì, như bột mì, men, gia vị, nhân, v.v. Giả sử chi phí biến đổi trung bình cho mỗi bánh mì là 10 đơn vị tiền tệ.

Giá bán trung bình (Average selling price): Đây là giá trung bình mà bạn bán mỗi bánh mì. Giả sử giá bán trung bình là 30 đơn vị tiền tệ.

Áp dụng vào công thức:

Điểm hoà vốn = (Chi phí cố định) / (Giá bán trung bình – Chi phí biến đổi trung bình)

Điểm hoà vốn = 5.000 / (30 – 10) = 5.000 / 20 = 250

Do đó, để đạt được điểm hoà vốn, bạn cần bán ít nhất 250 bánh mì.

Tuy nhiên, hãy nhớ rằng đây chỉ là một ví dụ đơn giản và thực tế có thể phức tạp hơn. Các yếu tố như biến động giá cả, chi phí khác nhau cho từng loại bánh mì, chi phí quảng cáo, và các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến tính toán điểm hoà vốn cho cửa hàng của bạn.

Điểm hòa vốn kinh tế và điểm hòa vốn tài chính

Điểm hòa vốn kinh tế và điểm hòa vốn tài chính khác nhau như thế nào? Đây là một câu hỏi hay. Điểm hòa vốn kinh tế là điểm mà doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh (gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định), chưa tính đến lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại điểm này, lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp bằng 0.

Điểm hòa vốn tài chính là điểm mà doanh thu bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh và lãi vay vốn kinh doanh phải trả. Tại điểm này, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bằng 0.

Vậy sự khác biệt giữa hai loại điểm hòa vốn là:

Điểm hòa vốn kinh tế chỉ xét đến chi phí sản xuất kinh doanh, còn điểm hòa vốn tài chính còn xét đến chi phí lãi vay.

Điểm hòa vốn kinh tế cho biết mức sản lượng hoặc doanh thu để không lỗ không lãi trước khi trả lãi vay và thuế, còn điểm hòa vốn tài chính cho biết mức sản lượng hoặc doanh thu để không lỗ không lãi sau khi trả lãi vay và trước khi trả thuế.

Điểm hòa vốn kinh tế thường cao hơn điểm hòa vốn tài chính (trừ khi không có lãi vay).

Cách tính điểm hoà vốn cho nhiều sản phẩm là một vấn đề phức tạp hơn so với một sản phẩm. Có một số cách để tính điểm hoà vốn cho nhiều sản phẩm, như:

Phương pháp tỷ trọng: Tính điểm hoà vốn cho từng sản phẩm riêng lẻ, rồi nhân với tỷ trọng bán ra của sản phẩm đó trong tổng doanh thu. Cộng các kết quả lại để được điểm hoà vốn cho nhiều sản phẩm.

Phương pháp biến phí bình quân: Tính biến phí bình quân của các sản phẩm bằng cách chia tổng biến phí cho tổng sản lượng. Tính điểm hoà vốn bằng công thức: Điểm hoà vốn = Tổng chi phí cố định / (Giá bán bình quân – Biến phí bình quân).
Phương pháp lãi trên biến phí: Tính lãi trên biến phí của từng sản phẩm bằng cách trừ giá bán trừ biến phí. Tính lãi trên biến phí bình quân của các sản phẩm bằng cách nhân lãi trên biến phí của từng sản phẩm với tỷ trọng bán ra của nó. Tính điểm hoà vốn bằng công thức: Điểm hoà vốn = Tổng chi phí cố định / Lãi trên biến phí bình quân.

Ví dụ: Một doanh nghiệp kinh doanh hai loại sản phẩm A và B, có các thông số sau:

Sản phẩm Giá bán Biến phí Lãi trên biến phí Tỷ trọng bán ra
A 100 60 40 0.6
B 150 90 60 0.4

Tổng chi phí cố định là 1200.

Theo phương pháp tỷ trọng, ta có:

Điểm hoà vốn của A = (1200 / 40) x 0.6 = 18

Điểm hoà vốn của B = (1200 / 60) x 0.4 = 8

Điểm hoà vốn của nhiều sản phẩm = 18 + 8 = 26

Theo phương pháp biến phí bình quân, ta có:

Biến phí bình quân = (60 x 0.6 + 90 x 0.4) / (0.6 + 0.4) = 72

Giá bán bình quân = (100 x 0.6 + 150 x 0.4) / (0.6 + 0.4) = 120

Điểm hoà vốn = 1200 / (120 – 72) = 26

Theo phương pháp lãi trên biến phí, ta có:

Lãi trên biến phí bình quân = (40 x 0.6 + 60 x 0.4) / (0.6 + 0.4) = 48

Điểm hoà vốn = 1200 / 48 = 25

Điểm hòa vốn và lợi nhuận khác nhau chỗ nào như sau:

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hay lợi nhuận bằng 0123. Điểm hòa vốn được tính bằng công thức: Q = Fc / (Po – Vc) trong đó Q là số lượng sản phẩm hòa vốn, Fc là chi phí cố định, Po là giá bán sản phẩm, Vc là chi phí biến đổi đơn vị.

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hay sự chênh lệch giữa tổng lợi nhuận góp và tổng định phí. Lợi nhuận được tính bằng công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí hoặc Lợi nhuận = Tổng lợi nhuận góp – Tổng định phí.

Vậy, điểm hòa vốn và lợi nhuận khác nhau ở chỗ điểm hòa vốn chỉ cho biết mức sản lượng hoặc doanh thu cần thiết để không lỗ không lãi, còn lợi nhuận cho biết mức thu nhập thực tế sau khi trừ đi các chi phí.



KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH

Dòng tiền là gì?

Thuật ngữ "dòng tiền" thường được sử dụng để mô tả luồng tiền mà một [...]

Cung cấp các công cụ và mô hình đánh giá rủi ro đầu tư bất động sản

Cung cấp các công cụ và mô hình đánh giá rủi ro đầu tư bất [...]

Dòng tiền và Nguồn tiền là gì trong tài chính kinh doanh

Dòng tiền (cash flow) và nguồn tiền (source of funds) là hai khái niệm liên [...]

High Demand là gì

High demand là một thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ tình trạng khi có [...]

Hiệu ứng tâm lý “outliner” trong đầu tư là gì?

Hiệu ứng “outliner” trong đầu tư là một hiện tượng tâm lý khi người đầu [...]

Purchase Order(PO) là gì khác Invoic ở điểm nào

PO là chữ viết tắt của Purchase Order, có nghĩa là đơn đặt hàng. PO [...]

Công thức đòn bẩy? ứng dụng trong cơ học, vật lý, tài chính, đầu tư

Công thức đòn bẩy có nhiều ứng dụng trong cơ học, vật lý, tài chính, [...]

DCF là viết tắt của “Discounted Cash Flow” (Dòng tiền chiết khấu) dùng để định giá công ty

DCF là viết tắt của "Discounted Cash Flow" (Dòng tiền chiết khấu), một phương pháp [...]

ROI là gì trong tài chính? có nghĩa là “Lợi nhuận đầu tư”

"ROI" là viết tắt của "Return on Investment" trong tiếng Anh, có nghĩa là "Lợi [...]

Các loại đòn bẩy phổ biến trong hoạt động kinh doanh

Trong kinh doanh, đòn bẩy là một khái niệm để chỉ việc sử dụng một [...]

Phi tài chính là gì? phân biệt doanh nghiệp tài chính và phi tài chính

Phi tài chính là các vật thể có trong việc sử dụng các thực thể [...]

Công thức đòn bẩy kinh doanh đo lường mức độ sử dụng tài sản và vốn

Công thức đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để đo lường mức độ sử [...]

Lợi nhuận ròng là gì? Lợi nhuận ròng khác gì với lợi nhuận gộp? Cách tính

Lợi nhuận ròng là gì? Lợi nhuận ròng khác gì với lợi nhuận gộp? là [...]

Tài chính cá nhân và cách quản lý tài chính cá nhân hiệu quả

Tài chính cá nhân là việc quản lý tài chính mà mỗi cá nhân hoặc [...]

Nguyên nhân của xuy thoái kinh tế là gì? Các biện pháp để ngăn chặn xuy thoái kinh tế?

Xuy thoái kinh tế là sự giảm sút hoạt động kinh tế tại một quốc [...]

Chỉ số VIX là viết tắt của Volatility Index, hay Chỉ số Biến động thị trường

Chỉ số VIX là viết tắt của Volatility Index, hay Chỉ số Biến động thị [...]

Chỉ số PMI (Purchasing Managers’ Index) là gì, Chỉ số PMI trong kinh tế có quan trọng không

PMI là viết tắt của Purchasing Managers' Index, hay Chỉ số Quản lý Mua hàng [...]

Tại sao giá trị của tiền lại thay đổi theo thời gian?

Giá trị của tiền thay đổi theo thời gian vì có nhiều yếu tố ảnh [...]

Giá trị của tiền thay đổi theo thời gian vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng như lãi suất, lạm phát và rủi ro

Giá trị của tiền thay đổi theo thời gian vì có nhiều yếu tố ảnh [...]

Quy tắc 69 và Quy tắc 72 trong tài chính là gì

Quy tắc 72 là một cách đơn giản để tính toán thời gian cần thiết [...]

Giá trị của tiền là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học

Giá trị của tiền là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học. giá [...]

Tìm hiểu khái niệm lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán

Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán là hai khái niệm liên quan [...]

Độ biến động trong hoạt động kinh doanh là mức độ ảnh hưởng của kết cấu chi phí kinh doanh

Độ biến động trong hoạt động kinh doanh là mức độ ảnh hưởng của kết [...]

Lãi suất và sự ảnh hưởng của lãi suất đến thị trường bất động sản

Thực tế là việc tăng lãi suất là một công cụ trong chính sách tiền [...]

Tìm hiểu về mối quan hệ giữa lãi suất và giá bất động sản

Tìm hiểu về mối quan hệ giữa lãi suất và giá bất động sản Thật [...]

Các chỉ số cần theo dõi khi đầu tư, đầu cơ bất động sản các nhân

Khi tiến hành đầu tư hoặc đầu cơ bất động sản cá nhân, việc theo [...]

Lãi suất liên ngân hàng có thể ảnh hưởng đến thị trường bất động sản

Lãi suất liên ngân hàng có thể ảnh hưởng đến thị trường bất động sản [...]

Các chỉ số cần lưu ý khi vay tiền để đầu tư kinh doanh bất động sản.

Tổng kết, khi vay tiền để đầu tư/kinh doanh bất động sản, quan tâm đến [...]

Chi phí marketing gồm những loại hình và cách thức nào cấu thành lên chi phí marketing

Chi phí marketing là những khoản chi trả cho các hoạt động liên quan đến [...]

Trần nợ (debt ceiling) là một khái niệm liên quan đến chính sách tài khóa của một quốc gia

Trần nợ (debt ceiling) là một khái niệm liên quan đến chính sách tài khóa [...]

Nhóm ngân hàng ‘Big 4’ là những ngân hàng nào tại Việt Nam

Nhóm ngân hàng ‘Big 4’ là thuật ngữ dùng để chỉ đến nhóm 4 doanh [...]

Trong kế toán quản trị, ROI có nghĩa là gì? Công thức tính ROI?

ROI là viết tắt của Return on Investment, có nghĩa là tỷ suất hoàn vốn [...]

Dòng tiền là gì? Cách tính dòng tiền trong doanh nghiệp

Dòng tiền là sự chuyển động của tiền vào hoặc ra khỏi một doanh nghiệp, [...]

Trần nợ công là gì? nó có quan trọng trong nền kinh tế không?

Trần nợ công, hay còn gọi là trần mức nợ công (debt ceiling), là một [...]

Tổng biến phí là gì? biến phí có quan trọng không?

Tổng biến phí là tổng số các biến phí trong quá trình sản xuất hoặc [...]

Ước tính tỷ lệ phần trăm chi phí marekting theo từng ngành

Tỷ lệ phần trăm chi phí marketing có thể thay đổi theo từng ngành nghề [...]

Thuật ngữ “critical number” là gì

Trong tài chính và kế toán: "Critical number" thường được sử dụng để chỉ con [...]

Khách hàng có lấy lại được tiền khi ngân hàng bị phá sản hay không?

Nếu ngân hàng bị phá sản tại Việt Nam thì sẽ có những hậu quả [...]

Tổng biến phí là gì ví dụ về tổng biết phí trong doanh nghiệp

Tổng biến phí là tổng số tiền chi trả cho các khoản phí biến đổi [...]

Đòn cân định phí là gì trong quản trị tài chính doanh nghiệp

Đòn cân định phí là một khái niệm trong quản trị tài chính doanh nghiệp, [...]

Thị trường tiền tệ là gì? một số ví dụ về thị trường tiền tệ

Thị trường liên ngân hàng: Đây là nơi các ngân hàng thương mại giao dịch [...]

Lợi nhuận là gì? Công thức tính lợi nhuận

Lợi nhuận là số tiền còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi [...]

DOL (Degree of Operating Leverage) của một doanh nghiệp là gì?

DOL (Degree of Operating Leverage) là một chỉ số đo mức độ đòn bẩy hoạt [...]

50 công thức tính và phương pháp tính toán mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, có rất nhiều công thức và phương pháp tính toán khác nhau [...]

Định phí doanh nghiệp là gì? Công thức tính định phí

Công thức tính định phí là một vấn đề quan trọng trong kế toán quản [...]

Thị trường tiền tệ là gì? là nơi mua bán các cặp tiền tệ từ khắp nơi trên thế giới

Thị trường tiền tệ là thị trường trao đổi vốn ngắn hạn như các khoản [...]

Đầu tư siêu lợi nhuận là gì? có nên nghe và tin về mô hình đầu siêu lợi nhuận không.

Đầu tư siêu lợi nhuận là một hình thức đầu tư hứa hẹn mức lãi [...]

Sự vận động của tiền tệ là gì? ví dụ về sự vận động của tiền tệ

Sự vận động của tiền tệ là sự thay đổi giá trị của đơn vị [...]

Tài chính ngân hàng là gì? lương của tài chính ngân hàng khoảng bao nhiêu

Tài chính ngân hàng là một lĩnh vực trong lĩnh vực tài chính chuyên về [...]

Điểm hòa vốn và lợi nhuận khác nhau chỗ nào? Cách tính điểm hòa vốn và Lợi nhuận?

Điểm hòa vốn và lợi nhuận khác nhau chỗ nào như sau: Điểm hòa vốn [...]

Gọi zalo
0937594628